Trầm cảm ở trẻ em gây ra tình trạng buồn chán, không có hứng thú, mất niềm vui kéo dài trong thời gian dài, ảnh hưởng rất nhiều đến suy nghĩ, hành động và cách ứng xử. Để phát hiện và ngăn chặn tình trạng này, ba mẹ hãy đọc bài viết sau của VT-FOODS để biết nguyên nhân, biểu hiện, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.

1/ Trầm cảm là gì?

Bệnh trầm cảm được hiểu là rối loạn cảm xúc, gây ra các ức chế đến toàn bộ hoạt động tâm thần như: tư duy, cảm xúc và vận động. Một số biểu hiện của bệnh trầm cảm ở trẻ em như: giảm tập trung, giảm chú ý, giảm tự trọng và tự tin, khí sắc trầm, mất hứng thú với mọi việc, không có năng lượng, thường xuyên mệt mỏi kéo dài ít nhất 2 tuần.

Khi trẻ em bị bệnh trầm cảm hầu như sẽ buồn chán cả ngày, cảm giác tự ti, nhìn tương lai bi quan, ý tưởng và hành vi hủy hoại hoặc tự sát, suy nghĩ về cái chết,… rối loạn giấc ngủ, ăn không ngon miệng hoặc ăn nhiều.

 

Bệnh trầm cảm cảm ở trẻ em

                                                            Trẻ em bị rối loạn cảm xúc nên bị trầm cảm

2/ Các rối loạn trầm cảm ở trẻ em thường gặp

Rối loạn trầm cảm ở trẻ em có rất nhiều loại, trong đó được chia thành 3 nhóm chính rất phổ biến và rất thường gặp như:

Rối loạn tâm trạng hỗn hợp

Trường hợp trầm cảm ở trẻ em này thường liên quan đến sự khó chịu liên tục và thường khó kiểm soát hành vi, chủ yếu xuất hiện ở độ tuổi 6 – 10. Nhiều trẻ em cũng gặp phải một số rối loạn khác như: chống đối, hiếu động thái quá, tăng động giảm chú ý hoặc rối loạn lo âu.

Biểu hiện của rối loạn hỗn hợp thường là những cơn kích thích nghiêm trọng như giận dữ hoặc gây tổn thương đến mọi người xung quanh với tần suất khoảng 3 lần/tuần. Sự khó chịu của trẻ thường xảy ra hằng ngày, trạng thái cáu kỉnh, bùng nổ không đúng hoàn cảnh.

Rối loạn trầm cảm chủ yếu

Kiểu trầm cảm chủ yếu thường kéo dài trong vòng 2 tuần, có thể xảy ra nhiều độ tuổi khác nhau, nhưng phổ biến nhất vẫn là sau tuổi dậy thì, kèm theo một số biểu hiện thường gặp như:

  • Cảm thấy buồn chán hoặc ba mẹ quan sát thấy con khóc hoặc khó chịu.
  • Trẻ mất hứng thú, không quan tâm đến các hoạt động, chán nản, giảm cân.
  • Không còn cảm giác thèm ăn hoặc ăn uống nhiều hơn bình thường.
  • Mất ngủ thường xuyên, giấc ngủ không được sâu hoặc bị chứng đau nửa đầu.
  • Mệt mỏi cả ngày, không có năng lượng để vui chơi, học tập.
  • Không thể tập trung suy nghĩ và khó đưa ra lựa chọn.
  • Thường xuyên nghĩ đến các chết hoặc lên ý tưởng, kế hoạch tự tử.

Rối loạn khí sắc

Trạng thái trầm cảm rối loạn khí sắc thường gây ra chứng ù tai hoặc tức giận kéo dài trong khoảng khoảng thời gian dài, kèm theo các biểu hiện như: chán ăn hoặc ăn nhiều, mất ngủ, đau nửa đầu, giảm năng lượng, mệt mỏi, tuyệt vọng, dễ bị lạm dụng,…

Loại bệnh này thường ít xảy ra hơn so với 2 trường hợp trên, nhưng nếu trẻ bị bệnh có thể kéo dài trong khoảng 5 năm. Trước đó, có thể trẻ đã trải qua một giai đoạn trầm cảm lớn trước khi khởi phát.

3/ Nguyên nhân trẻ bị trầm cảm

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh trầm cảm ở trẻ em, trong đó có một số trường hợp phổ biến như:

  • Bạo lực học đường: Trẻ bị rơi vào trạng thái khủng hoảng, lo sợ vì bị ức hiếp, bắt nạt khi đi học, đa số trong trường hợp này trẻ sẽ giấu đi và cố gắng chịu đựng, không chia sẻ với ba mẹ.
  • Áp lực học tập: Việc bị cha mẹ đặt mục tiêu về điểm số, mọi thời gian của bé đều dành cho việc học, khiến trẻ bị áp lực, tự ti, xấu hổ, sợ hãi khi không đạt được thành tích đã đặt ra.
  • Cuộc sống gia đình: Gia đình đóng vai trò quan trọng về tâm lý và sự phát triển của trẻ, nếu ba mẹ thường xuyên cãi vã, khiến bé chịu đựng nhiều tổn thương, dẫn đến trầm cảm.
  • Bị áp đặt: Chịu nhiều sự ràng buộc của ba mẹ về học tập, vui chơi trong thời gian dài cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi và tâm lý, đây cũng là rào cản lớn về khả năng giao tiếp của trẻ.
  • Môi trường sống thay đổi: Nếu trẻ thường xuyên phải thay đổi môi trường sống sẽ khiến việc thích nghi trở nên khó khăn hơn, ảnh hưởng đến các mối quan hệ bạn bè, học tập và tâm lý.
  • Các chấn thương về tâm lý: Những chấn thương về tâm lý có thể gây ra bệnh trầm cảm cho trẻ như: gia đình tan vỡ, thất bại trong học tập, bị lạm dụng tình dục,… khiến trẻ cảm thấy tự ti, không muốn giao lưu với mọi người.
  • Di truyền: Có tới khoảng 40% trường hợp trầm cảm ở trẻ em xuất phát từ ADN (theo nghiên cứu của các chuyên gia tại Mỹ), căn bệnh này chủ yếu xuất hiện ở các trẻ từ 1 – 6 tuổi.

Trầm cảm ở trẻ em do cuộc sống gia đình

                                                    Ba mẹ thường xuyên cãi vã khiến trẻ bị tổn thương

4/ 14 Dấu hiệu trầm cảm ở trẻ em

Bệnh trầm cảm ở trẻ em có những dấu hiệu hoàn toàn khác so với người lớn, cụ thể có 14 biểu hiện phổ biến thường gặp phải như:

  • Khó tập trung và mọi việc.
  • Mệt mỏi, uể oải, buồn chán kéo dài.
  • Không thích tiếp xúc với xã hội.
  • La hét hoặc khóc lóc.
  • Khó chịu, tức giận với mọi vấn đề.
  • Buồn bã và tuyệt vọng, không còn hứng thú.
  • Thường xuyên chống đối ba mẹ, không nghe lời.
  • Cảm thấy bản thân kém cỏi, tự tin, và có lỗi.
  • Suy nghĩ hoặc mất tập trung vào học tập và công việc.
  • Nghĩ đến cái chết hoặc lên ý tưởng để tự tử.
  • Ăn ít hơn hoặc ăn nhiều hơn bình thường.
  • Bị đau thể chất như: đau đầu, đau bụng,…
  • Khó vào giấc, mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều.
  • Không hào hứng khi tham gia các hoạt động đội nhóm.

5/ Mức độ phổ biến của trầm cảm ở trẻ em

Theo PGS.TS Bùi Quang Huy – Chủ nhiệm khoa Tâm thần Bệnh viện Quân y 103 cho biết: “Hơn 70% trẻ em bị rối loạn trầm cảm không được chẩn đoán và điều trị thích hợp. Lý do là sự kỳ thị với trầm cảm, biểu hiện triệu chứng không điển hình, thiếu hiểu biết về sức khỏe tâm thần của trẻ

Trong đó, sẽ có khoảng 15% trẻ em có một vài triệu chứng của trầm cảm. Ở độ tuổi 17 tỷ lệ trầm cảm ở mức 3 – 5%, số lượng nữ nhiều gấp đôi nam. Tỷ lệ trầm cảm ở trẻ em 15 tuổi cũng trong khoảng 3 – 5%. Khoảng 70% trẻ em sẽ tái phát trong vòng 5 năm sau lần trầm cảm đầu tiên.

Ngoài ra, khoảng ⅔ trẻ em bị rối loạn trầm cảm sẽ kèm theo một số rối loạn tâm thần khác. Ở học sinh, khoảng ⅔ đều có ít nhất một rối loạn phối hợp và 10% có từ 2 rối loạn phối hợp trở lên.

Nhiều trẻ em bị mắc bệnh trầm cảm

                                                     Bệnh trầm cảm ở trẻ em sau dậy thì rất phổ biến

6/ Phương pháp điều trị trẻ bị trầm cảm

Khi thấy trẻ có các dấu hiệu của bệnh trầm cảm, ba mẹ cần có biện pháp xử lý kịp thời. Biện pháp điều trị trầm cảm ở trẻ em cũng tương tự như người lớn bao gồm liệu pháp tâm lý và sử dụng thuốc.

Thông thường bác sĩ sẽ đề nghị điều trị bằng tâm lý trước, sau đó sẽ cân nhắc sử dụng thuốc như một giải pháp thay thế nếu bệnh không có dấu hiệu cải thiện. Với những trẻ mắc chứng rối loạn lưỡng cực, ngoài điều trị tâm lý, dùng thuốc, bác sĩ có thể kê thuốc trầm cảm và an thần.

Điều trị trầm cảm cần hết sức thận trọng, không nên tự ý mua thuốc và sử dụng nếu chưa có chỉ định của các sĩ. Bởi thuốc trầm cảm có thể khiến trẻ bị hoảng loạn hoặc hiếu động ở những trẻ em bị rối loạn lưỡng cực làm tăng nguy cơ dẫn đến hành động tự tử hoặc rối loạn tâm lý khác.

7/ Biện pháp phòng tránh trầm cảm ở trẻ em

Để phòng tránh bệnh trầm cảm ở trẻ em ba mẹ cần quan tâm và chăm sóc trẻ bằng cách thực hiện những điều sau

  • Thường xuyên quan tâm, chia sẻ với con những những người bạn, lắng nghe con nhiều hơn.
  • Không tạo áp lực về việc học, mối quan hệ để, vui chơi – giải trí để trẻ không cảm thấy bị khó chịu. 
  • Lên kế hoạch chế độ ăn uống phù hợp, lành mạnh, cung cấp nhiều thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất để bé phát triển tốt nhất.
  • Rèn luyện cho chế độ sinh hoạt hợp lý, ngủ đúng giờ, cũng như khuyến khích bé tham gia các hoạt động vui chơi lành mạnh.
  • Luôn động viên để bé có thể tự do phát triển, ba mẹ cũng nên cùng con tham gia các hoạt động cùng con.
  • Kết hợp với nhà trường để mang đến nhiều hoạt động thiết thực, ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường.

Để trẻ không bị trầm cảm ba mẹ cần lắng nghe trẻ

                                                  Ba mẹ cần quan tâm và trò chuyện với trẻ nhiều hơn

Hy vọng với những chia sẻ trên, ba mẹ đã có thêm được nhiều thông tin hữu ích về căn bệnh trầm cảm ở trẻ em. Tuy nhiên, những thông tin mà chúng tôi cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo, không thể thay thế việc chẩn đoán và điều trị y khoa.

—Sưu tầm—-